Đau tăng khi hoạt động cột sống cổ,  đau vùng gáy một bên, đau lan lên chẩm, đầu có thể ngoẹo về một bên là triệu chứng của thoát vị đĩa đệm.

Thoát vị đĩa đệm cột sống là bệnh thường gặp trong từng lớp bây giờ. Căn nguyên tạo lên bệnh có rất nhiều như phải ngồi làm việc nhiều trong điều hòa, cử động ít, ăn uống thiếu lành mạnh, bia rượu, thuốc lá… khiến thoát vị đĩa cột sống ngày một thường gặp và trẻ hóa. Cần nhận biết một vài biểu hiện thoát vị đĩa xương sống cột sống để có thể điều trị bệnh hiệu quả.

trieu-chung-thoat-vi-dia-dem-cot-song

Biểu hiện thoát vị đĩa xương sống cột sống

Theo thống kê cho thấy, thoát vị đĩa đệm lệ thuộc các nguyên tố như: đàn ông bị nhiều hơn nữ. Phổ biến ở độ tuổi cần lao từ 20 – 50 tuổi. Dưới 18 và trên 60 tuổi rất hiếm gặp. Những cá nhân làm việc mệt nhọc, phong độ làm việc buộc cột sống hoạt động quá giới hạn như quá ưỡn, quá khom người, lệch cột sống; đặc biệt sự thoái hoá đĩa cột sống. Nói chung theo thời gian đĩa đốt sống sẽ thoái hoá nhưng nhanh hay chậm phụ thuộc từng người, nếu chấn thương thì đĩa cột sống thoái hoá nhanh hơn. Do đó có người thoát vị rất sớm dù không phải cần lao nặng.

Thoát vị đĩa đệm cột sống phổ biến ở 2 vị trí đó là thoát vị đĩa đệm vùng cột sống cổ và thoát vị đĩa xương sống đốt sống lưng.

Triệu chứng thoát vị đĩa đốt sống đốt sống cổ.

1. Biểu hiện coi thường:

+ Đau cổ cục bộ.

- Đau xuất hiện sớm và thường là biểu hiện đầu tiên của bệnh:

Đau từ đĩa đệm (đau do mất tải trọng) là do đĩa đệm (đã bị thoái hoá) tăng hấp thu dịch thể sẽ bị chứa căng nước, phình lên, chèn vào dây chằng dọc sau (rất mẫn cảm với đau), nhưng khi ngồi dậy và vận động đốt sống cổ, sự cân bằng áp lực sẽ mau chóng được hồi phục lại, các biểu thị đau sẽ mất đi.

- Đau khu trú ở vùng gáy lan lên chẩm hoặc xuống vai.
- Tính chất đau: đau rát, đau nông ở vùng do rễ tâm thần cổ chi phối (neuralgia) hoặc đau sâu trong cơ (myalgia) vai, gáy.
- Đau tăng khi cử động vùng cột sống cổ.
- “Đau cổ cục bộ” gồm:
- Đau vùng gáy cấp tính hay vẹo cổ cấp:

. Phát khởi sau lao động nặng, bị lạnh.
. Đau vùng gáy một bên, đau lan lên chẩm, đầu có thể ngoẹo về một bên không quay được, thường khỏi sau vài ngày, dễ tái phát.
- Đau vùng gáy mạn tính:
. Đau âm ỉ khi tăng, khi giảm, lan ít.
. Hạn chế hoạt động vùng cột sống cổ khi gấp, duỗi, nghiêng, xoay, thỉnh thoảng thấy lạo xạo khi quay cổ.

2. Biểu hiện khách quan:

- Có điểm đau cột sống (khi ấn mỏm gai vùng cột sống cổ).
- Có điểm đau cạnh sống.
- Có cứng cơ cạnh sống.
- Có phong thái chống đau: nghiêng đầu về một bên đau, vai bên đau nâng cao hơn bên lành.
- Đau tăng trưởng khi vừa ấn đầu bệnh nhân xuống vừa gấp, duỗi, nghiêng, xoay cổ.

Nghiệm pháp Schpurling: vừa quay vừa ấn đầu xuống: đau tăng trưởng.

Biểu hiện thoát vị đĩa cột sống đốt sống lưng.

- Có yếu tố chấn thương cột sống dây lưng từ từ hay đột ngột.

- Người bệnh đau điếng lưng theo đường đi của rễ, dây tâm thần hông to, đau có Tính chất cơ học (đau tăng khi hoạt động, ho, hắt xì hơi, giảm khí nghỉ ngơi).

- Có hội chứng đoạn cột sống lưng: lệch vẹo đoạn cột sống lưng, co rút cơ cạnh sống, tầm cử động cột sống lưng giảm, có điểm đau cột sống, chỉ số Schober giảm dưới 13/10, khoảng cỏch ngón tay – mặt đất tăng.

- Có hội chứng rễ thần kinh dây lưng cùng: có điểm đau cạnh sống, dấu hiệu “bấm chuông” dương tính, điểm đau Valleix dương tính, nghiệm pháp Lasègue dương tính. Rối loạn hoạt động, cảm giác, phản xạ, dinh dưỡng tuỳ theo rễ L5 hay S1 bị chấn thương tổn.

+ Nếu tổn thương rễ L5: có điểm đau cột sống L5, điểm đau cạnh sống L4 – L5, dấu hiệu “chuông bấm” dương tính, yếu sức cơ gấp bàn chân về phía mu chân, yếu cơ duỗi các ngón chân, nghiệm pháp đứng trên gót chân dương tính, giảm cảm giác vùng trước ngoài ống quyển, mu chi dưới đến ngón 1, ngón 2, teo cơ trước ngoài ống chân, không có rối loạn phản xạ gân xương.

+ Nếu thương tổn rễ S1: có điểm đau cột sống S1, điểm đau cạnh sống L5 – S1, dấu hiệu “chuông bấm” dương tính, yếu nhóm cơ dép không gấp chi dưới về phía gan chân được, yếu cơ gấp bàn chân, nghiệm pháp đứng trên mũi chân dương tính, giảm cảm giác (vùng gót chân, gan bàn chân, ngón 4, ngón 5), teo cơ dép, giảm phản xạ gân gót.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét